Thứ Ba, 15 tháng 7, 2014

VAT LIEU COMPOSITE

Nhựa Vinylester

Vinylester có cấu trúc tương tự như polyester, nhưng điểm khác biệt chủ yếu của nó với polyester là vị trí phản ứng, thường là ở cuối mạch phân tử do vinyl ester chỉ có kết đôi C=C ở hai đầu mạch mà thôi. Toàn bộ chiều dài mạch phân tử đều sẵn chịu tải, nghĩa là vinylester dai và đàn hồi hơn polyester. Vinylester có ít nhóm ester hơn polyester, nhóm ester rất dễ bị thủy phân, tức là vinylester kháng nước tốt hơn các polyester khác, do vậy nó thường được ứng dụng làm ống dẫn và bồn chứa hoá chất....

Khi so sánh với polyester thì số nhóm ester trong vinyl ester ít hơn, nghĩa là vinyl ester ít bị ảnh hưởng bởi phản ứng thủy phân. Thường dùing vật liệu này như là lớp phủ bên ngoài cho sản phẩm ngập trong nước, như là vỏ ngoài của tàu, thuyền. Cấu trúc đóng rắn của vinyl ester có khuynh hướng dai hơn polyester, mặc dù để đạt tính chất này, nhựa cần nhiệt độ cao sau đóng rắn.

Nhựa Epoxy

Epoxy là đại diện cho một số nhựa có tính năng tốt nhất hiện nay. Nói chung, epoxy có tính năng cơ lý, kháng môi trường hơn hẳn các nhựa khác, là loại nhựa được sử dụng nhiều nhất trong các chi tiết máy bay. Với tính chất kết dính và khả năng kháng nước tuyệt vời của mình, epoxy rất lý tưởng để sử dụng trong ngành đóng tàu, là lớp lót chính cho tàu chất lượng cao hoặc là lớp phủ bên ngoài vỏ tàu hay thay cho polyester dễ bị thủy phân bởi nước và gelcoat.

Nhựa epoxy được tạo thành từ những mạch phân tử dài, có cấu trúc tương tự vinylester, với nhóm epoxy phản ứng ở vị trí cuối mạch. Nhựa epoxy không có nhóm ester, do đó khả năng kháng nước của epoxy rất tốt. Ngoài ra, do có hai vòng thơm ở vị trí trung tâm nên nhựa epoxy chịu ứng suất cơ và nhiệt nó tốt hơn mạch thẳng, do vậy, epoxy rất cứng, dai và kháng nhiệt tốt.

Nhựa epoxy, ta dùng chất đóng rắn để tạo mạng không gian ba chiều. Chất đóng rắn ưa sử dụng là amine, được cho vào epoxy, lúc này giữa chúng sẽ xảy ra phản ứng hoá học. Thường nhóm epoxy sẽ phản ứng kết khối với nhóm amine, tạo ra cấu trúc phân tử ba chiều phức tạp. Amine kết hợp với epoxy theo một tỉ lệ nhất định, đây là yếu tố quan trọng vì việc trộn đúng tỉ lệ đảm bảo cho phản ứng xảy ra hoàn toàn. Nếu tỉ lệ trộn không đúng thì nhựa chưa phản ứng hoặc chất đóng rắn còn dư trong hỗn hợp sẽ ảnh hưởng đến tính chất sản phẩm sau đóng rắn.

Để đảm bảo tỉ lệ phối trộn chính xác, nhà sản xuất thường công thức hoá các thành phần và đưa ra một tỉ lệ trộn đơn giản bằng cách đo khối lượng hay thể tích của chúng.

Cả nhựa epoxy lỏng và tác nhân đóng rắn đều có độ nhớt thấp thuận lợi quá trình gia công. Epoxy đóng rắn dễ dàng và nhanh chóng ở nhiệt độ phòng từ 5-150oC, tuỳ cách lựa chọn chất đóng rắn. Một trong những ưu điểm nổi bật của epoxy là co ngót thấp trong khi đóng rắn. Lực kết dính, tính chất cơ lý của epoxy được tăng cường bởi tính cách điện và khả năng kháng hoá chất.

Ứng dụng của epoxy rất đa dạng, nó được dùng làm: keo dán, hỗn hợp xử lý bề mặt, hỗn hợp đổ, sealant, bột trét, sơn.



Vật liệu gia cường

Vật liệu tăng cường (hay cốt) cung cấp cơ tính như:độ cứng độ bền phá hủy… và củng cải thiện một số tính chất lý học:tính dẫn,chịu nhiệt độ,độ bền mòn,tính dẫn điện…cho vật liệu composite.Đối với vật liệu tăng cường,người ta quan tâm đến đặt trưng sau:cơ tính phải cao,tỷ trọng nhỏ,tương thích với nhựa,dể gia công chế tạo…..Tùy vào mục đích sử dụng,vật liệu tăng cường có thể có dạng hạt hoặt sợi với các nguồn gốc khác nhau:hữu cơ,vô cơ,kháng chất,nhân tạo,tổng hợp….Vật liệu gia cường ở dạng sợi thường có dạng:Dạng dài(sợi mảnh filament,bó sợi stran,chỉ yarn,sợi thô roving…)Dạng vải(vải bình thường,mat…)Dạng nhiều phương(bện,tết,dệt,phức tạp…)

Sợi thủy tinh

Người ta gọi tên thủy tinh dựa trên thành phần hóa học và tính năng của nó như:E ứng dụng chung, tính dẫn điện tốt.D tính cách điện cao.A hàm lượng kiềm cao.C độ bền hóa học cao.R,S độ bền cơ học cao.Thủy tinh E được sử dụng thông thường và chiếm tỷ lệ cao nhất.Ưu điểm chính của sợi thủy tinh:Tỷ số tính năng cơ lý cao.Có nhiều dạngKết dính tốt với tất cả các loại nhựa.Kháng nhiệt độ tốt.Ít co dãn do nhiệt.Một đặc điểm đáng chú ý của sợi thủy tinh giữ được các cơ tính ở nhiệt độ khá cao,khoảng 200°C đối với thủy tinh E và khoảng 250°C đối với thủy tinh R.Chống ẩm và chống ăn mòn tốt,truyền nhiệt kém.

Xúc tác

Các chất xúc tác chỉ được cho vào nhựa trước khi gia công. Vai trò của chúng là tạo gốc tự do kích động cho quá trình xúc tác phản ứng đồng trùng hợp.

Tác nhân kích thích cho sự tạo thành gốc tự do có thể là chất xúc tiến, bức xạ ánh sáng, tia tử ngoại hay nhiệt độ.

Chất xúc tác gồm các loại

Xúc tác Peroxide

Peroxide : thông dụng nhất là benzoil-peroxide

Nó là loại bột trắng, tồn tại ở ba dạng : khô (khoảng 5% ẩm), paste trong nước (khoảng 25% nước), và thông dụng nhất là paste trong tricresyl-phosphonate hay dimetyl phthalate (khoảng 70% peroxide). Nó được dùng để đóng rắn nhựa polyester (ở nhiệt độ khoảng trên 80Oc) và thường được dùng với tỉ lệ 0,5-2% so với nhựa. Khi cho vào nhựa nó thường ở dạng paste vì ở dạng tra-5

Ngoài ra các chất xúc tác thuộc loại peroxide còn có:

Di-t-butyl peroxide (CH3)3-C-O-O-C-(CH3)3

Di-acetyl peroxide (CH3)3-CO-O-O-OC-(CH3)3

Hydroperoxide :

t-butyl-hydroperoxide (CH3)3-COOH

Cumen-hydroperoxide C6H5-C-(CH3)2-O-OH

Hai loại MEKP và HCH được dùng để đóng rắn nguội cho nhựa polyester.

MEKP là tên viết tắt cuả metyl ethyl keton peroxide, nó thực chất là hỗn hợp của một số hợp chất peroxide, thành phần thay đổi tùy thuộc vào nhà sản xuất. Nó là chất oxi hoá mạnh nên phải tránh tiếp xúc với oxi.

HCH là sản phẩm phản ứng giữa hydroperoxide với cyclohexanol peroxide và được gọi tên là cyclo-hexanol peroxide. Tuy nhiên nó là hỗn hợp của ít nhất hai trong bốn chất sau (theo Criegree, Schorenberg và Becke)

Xúc tác azo và diazo

Diazo aminobenzen: C6H5-NH-N=N-C6H5

Dinitric cuả acid diizobutyric: NC(CH3)2-N=N-C(CH3)2-COO-CN

Dimetyl ester cuả acid diizobutyric: C2H5-OOC-C(CH3)2-N=N-C(CH3)2-COO-C2H5

Chất xúc tiến

Chất xúc tiến là chất đóng vai trò xúc tác cho phản ứng tạo gốc tự do cuả chất xúc tác. Dùng chất xúc tiến sẽ giảm được nhiệt độ và thời gian đóng rắn một cách đáng kể và có thể đóng rắn nguội. Gồm các loại:

Xúc tiến kim loại

Xúc tiến kim loại là muối cuả kim loại chuyển tiếp như: cobalt, chì, mangan, ceri, … và các acid như: naphthenic, linoleic, octonic,… hoà tan tốt trong polymer. Loại xúc tác này thường dùng chung với các chất xúc tác dạng hydroperoxit (MEKP, HCH). Naphthenic-cobalt là loại thông dụng nhất thường dùng

Ngoài xúc tiến kim loại ở dạng muối, người ta còn dùng dạng phức, ví dụ: Ferrocen, dạng phức dicyclopentadienyl cuả sắt dùng để xúc tiến cho cumen peroxit khi cần đóng rắn nhanh ở nhiệt độ khoảng 80oC.

Amin bậc ba

Loại xúc tiến này thường được dùng với các chất xúc tác peroxide, thuộc loại này thường gặp

Dimetyl-aniline ( DMA ) : C6H5N(CH3)2

Dietyl-aniline ( DEA ) : C6H5N(C2H5)2

Dimetyl-p-toluidin ( DMPT ) : CH3C6H5N(CH3)2

CÔNG TY TNHH TM DV TOÀN TIẾN (TOTICO - Since: 2005) Chuyên phân phối & cung cấp vật liệu composite LÊ HÒA (Mr.) Direct Sales Manager Mob: (+84)949.329.799 | (+84)912 454 884 hoale@toantien.com | www.toantien.com | www.toantiencomposite.com

Thứ Tư, 9 tháng 7, 2014

Công nghệ Composite - Nhựa polyester có hàm lượng styrene thấp

Mục đích của Styrene được cho vào nhựa polyester bất bão hòa hoặc nhựa vinyl ester nhằm 2 mục đích chính:
-          Pha loãng hỗn hợp để kiểm soát độ nhớt mà nhựa có thể thấm ướt được sợi gia cường.
-          Là cầu nối ngang trong phản ứng kết mạng của nhựa.
Các vật liệu, như styrene, đáp ứng được cả 2 chức năng trên được gọi là “tác nhân pha loãng hoạt tính”. Thật ra cũng có các tác nhân pha loãng hoạt tính khác như methyl methacrylate (MMA) nhưng vì ưu điểm vượt trội của styrene trong thị trường nhựa polyester và vinyl ester nên chúng ta sẽ tập trung giải quyết các vấn đề của styrene.
Styrene có khả năng đáp ứng được 2 chức năng trên với tổng chi phí thấp nhất trong khi cải thiện được tính chất của nhựa cũng như hiệu quả sản xuất. Ta hãy hình dung một chất pha loãng nhưng không hoạt tính thì yêu cầu sẽ phải bay hơi khỏi hỗn hợp khi đóng rắn trong khuôn. Một số nhựa epoxy gặp phải vấn đề này, tức là chất pha loãng sử dụng không hiệu quả.
Hoạt tính styrene ở đây nghĩa là bản thân nó được sử dụng trong phản ứng kết mạng ngang, trở thành cầu nối ngang trong mạng lưới polymer đã đóng rắn và giá thành của styrene thấp hơn bản thân mạch chính polymer. Sau khi đã phản ứng kết mạng ngang, styrene sẽ làm tăng độ cứng của vật liệu (nếu quá giới hạn sẽ trở nên dòn) đồng thời cũng cải thiện một số tính chất vật lý của sản phẩm.
Styrene cũng là chất pha loãng hiệu quả và rẻ tiền. Nó rất dễ pha loãng với hầu hết các loại nhựa hiện nay, làm cho hỗn hợp nhựa dễ thấm ướt sợi gia cường. do đó, styrene được xem gần như là lý tưởng.
Tuy nhiên, styrene lại nằm trong danh sách các chất gây ô nhiễm không khí khi nó bay hơi độc ra môi trường. Do đó, chúng ta phải làm giảm lượng hơi styrene bay ra trong quá trình sản xuất composite. Hiện nay, các công ty sản xuất nhựa đều đang nghiên cứu nhằm làm giảm lượng styrene trong sản phẩm của họ. Nếu phân tích về mặt hóa học thay đổi như thế nào để làm giảm lượng styrene thì rất phức tạp.
Vì vậy, dưới đây chúng ta chỉ thảo luận các phương pháp làm giảm lượng styrene trong nhựa một cách đơn giản nhất.
Cách thứ nhất: Biến tính hệ polyme
Nỗ lực đầu tiên từ các nhà sản xuất nhựa là biến tính nhựa (polyester và vinyl ester) sao cho nó cần ít styrene hơn. Mục tiêu này không chỉ về mặt thương mại mà còn phải cho kết quả nhanh. Họ nhận ra rằng nếu độ nhớt của nhựa (polymer) giảm thì lượng styrene cần thêm vào để đạt được độ nhớt hỗn hợp cũng giảm. Cách đầu tiên để giảm độ nhớt của nhựa là làm ngắn mạch phân tử (tức giảm khối lượng phân tử nhựa). Mạch polymer càng ngắn sẽ càng giảm tương tác nội giữa các mạch nên hỗn hợp dễ chảy hơn, tức độ nhớt thấp hơn. Do đó, lượng styrene cho vào hệ polymer khối lượng phân tử thấp hơn sẽ giảm, tuy nhiên việc giảm lượng styerene này sẽ ảnh hưởng đến lượng styrene cần để phản ứng kết mạng ngang. Vậy khi đó, phản ứng kết mạng ngang thay đổi như thế nào? Và việc thay đổi phản ứng kết mạng ngang này sẽ ảnh hưởng đến tinh chất của polymer ra sao?
Hai đặc tính kết mạng ngang sẽ thay đổi (lượng styrene giảm đi và tỷ trọng kết mạng ngang tăng lên). Việc giảm lượng styrene cho phản ứng kết mạng ngang dẫn tới tình trạng thiếu styrene ở vị trí phản ứng (nếu thừa styrene thì bản thân các phân tử styrene sẽ tự phản ứng với nhau, nối lại thành mạch dài; nếu thiếu styrene thì ở mỗi mắt lưới sẽ hình thành chỉ với một hoặc hai phân tử styrene). Việc giảm lượng styrene trong mạng lưới sẽ làm cho polymer đã đóng rắn ít dòn hơn. Tuy nhiên, mạch polymer ngắn hơn nghĩa là liên kết đôi cacbon – cacbon sẽ nhiều hơn và tạo ra số liên kết ngang nhiều hơn. Mà mật độ liên kết ngang nhiều hơn lại làm vật liệu dòn hơn. Hai hiệu ứng trái ngược này làm cho vật liệu sau đóng rắn có độ dòn trở về giá trị gần như chưa biến tính mạch polymer.
Nhiệt độ biến dạng nhiệt và khả năng kháng dung môi sẽ tăng lên khi tăng mật độ kết mạng ngang. Các tính chất khác như kháng UV, kháng phồng dộp, kháng nứt,.. đều bị ảnh hưởng nhưng mức độ phải được đánh giá trên từng loại nhựa và trường hợp ứng dụng. Và những tính chất này sẽ ảnh hưởng lên gelcoat nhiều hơn nhựa thông thường nên khi thay đổi gelcoat, nhà sản xuất phải kiểm tra kỹ.
Biến tính khác của nhựa là thay đổi phân bố khối lượng phân tử tức kéo dãn đường cong phân bố khối lượng phân tử, thậm chí khi khối lượng phân tử trung bình khá cao nhưng vẫn có một lượng đáng kể phân tử khối lượng thấp làm cho các phân tử trượt lên nhau dễ dàng hơn, vì vậy làm giảm độ nhớt của hỗn hợp. độ nhớt hỗn hợp nhựa giảm nghĩa là giảm lượng styrene thêm vào.

Cách thứ hai: Phát triển hệ polymer mới
Polyester được tổng hợp từ phản ứng của diaxit và glycol. Nếu thay đổi loại và lượng di-axit và glycol thì tính chất nhựa cũng thay đổi rất lớn (ví dụ sự khác nhau giữa nhựa iso và ortho chỉ là sử dụng hai loại axit khác nhau).
Ngoài việc thay đổi giữa các thành phần diaxit và glycol thì các nhà sản xuất nhựa cũng đang thử các loại diaxit và glycol mới mà đầu hướng tới tạo ra nhựa sạch, tức giảm lượng styrene sử dụng (Ví dụ như neopentyl glycol sẽ dễ tan trong styrene hơn các thành phần tương tự khác) và còn có thể cải thiện một số tính chất vật lý khác.
Một thay đổi khác có thể trộn nhiều loại diaxit và nhiều loại glycol lại với nhau, theo những thứ tự và tỷ lệ khác nhau, trong đó mỗi thành phần sẽ có hoạt tính khác nhau

Cách thứ ba — Sử dụng những loại monomer khác
Styrene không phải là monomer duy nhất hoạt động như chất pha loãng hoạt tính trong nhựa polyester và vinyl ester. Vì vậy, các monomer khác mà có áp suất hơi thấp hơn đang được nghiên cứu nhằm lựa chọn thay thế styrene. Monomer được tìm kiếm phải ó hoạt tính hóa học giống styrene nhưng khối lượng phân tử cao hơn nên áp suất hơi thấp hơn, ví dụ vinyl toluene hay t-butyl styrene nhưng giá thành lại cao hơn styrene.
Cách khác là sự kết hợp đơn giản 2 hay 3 monomer styrene lại với nhau thành dimer hoặc trimer và sử dụng làm tác nhân pha loãng. Vật liệu composite sau đóng rắn, khả năng thấm ướt sợi đều rất tốt nhưng giá của dimer, trimer cũng tăng đáng kể.
Ngoài ra, các nhà nghiên cứu cũng đang tìm kiếm monomer mới hoàn toàn. Ví dụ như MMA nhưng nó cũng có độ bay hơi cao, cũng gây ô nhiễm không khí nhưng với một số hệ polymer thì MMA tương hợp tốt hơn nên sử dụng ít MMA hơn vẫn đạt được độ nhớt mong muốn. MMA cũng cải thiện một số tính chất vật lý của nhựa nhưng giá thành của MMA cũng cao hơn styrene.

Cách thứ tư – Ngăn cản không cho styrene bay hơi
Thường thêm wax vào hỗn hợp nhựa, tạo ra một lớp bề mặt ngăn cản hơi styrene bay lên đồng thời cũng cản oxy từ bên ngoài nên cải thiện được quá trình đóng rắn nhựa. Cách này đã và đang áp dụng rộng rãi, tuy nhiên khi có wax vào thì liên kết trong nhựa bị giảm. Khuyết điểm này được khắc phục bằng cách sử dụng các lớp liên diện (tăng khả năng kết dính trong hỗn hợp nhựa). Lớp liên diện có chứa các liên kết đôi cacbon-cacbon cho phép phản ứng tạo liên kết ngang xuyên qua, vì vậy độ liên kết của vật liệu 2 bên lớp màng được cải thiện. Lớp liên diện đạt hiệu quả cao nhất khi nằm ngang và hỗn hợp nhựa ở trạng thái tĩnh (không khuấy). Nếu bề mặt hỗn hợp không nằm ngang thì lớp liên diện không hiệu quả lắm, lúc đó phải cho thêm chất làm đặc và bản thân phụ gia làm đặc cũng làm giảm sự bay hơi của dung môi.

Kết luận

Các nhà sản xuất nhựa đang nỗ lực để tìm ra giải pháp tối ưu nhằm giảm thiểu lượng styrene bay ra môi trường. Các phương pháp, nguyên lý đã có và họ đang tiếp tục thử nghiệm, kiểm tra hoàn thiện để có thể công bố và thương mại hóa trong tương lai gần.
www.ToanTien.com Liên hệ kinh doanh: Mr Hòa - (+84)949.329.799

Thứ Hai, 7 tháng 7, 2014

VẬT LIỆU COMPOSITE



CHUYÊN CUNG CẤP CÁC NGUYÊN VẬT LIỆU COMPOSITE

(Phạm vi: TOÀN QUỐC - Kinh nghiệm: Từ 2005)

Các sản phẩm đang kinh doanh:

- SỢI THỦY TINH (Mat200,225,300,450 - Woven Roving 600,800 - Direct Roving 2400,4800)

- NHỰA POLYESTER - UPE - 8120, 6120, 8201, 3330, 981C, 8141

- GELCOAT TRONG LB9888, 2740T

- GELCOAT TRẮNG LB9777

- TOOLING GELCOAT - P92 Gelcoat làm khuôn

- CHỐNG DÍNH KHUÔN Wax 8, Wax 250, Wax nước

- CHẤT ĐÓNG RẮN Trigonox V388, Butanox M50 (MEKPO)

- CHẤT TẨY RỬA Acetone, Toluen

- CHẤT KHỬ MÙI COMPOSITE Styrid (USA)

- PHỤ GIA: Cobalt 6%, SM, các loại màu, chất độn

Thứ Tư, 11 tháng 6, 2014

Các loại bồn composite

www.ToanTienComposite.com Liên hệ kinh doanh: Mr Hòa - (+84)949.329.799
CÁC LOẠI BÔN COMPOSITE FRP :

(THỂ TÍCH 0,5M3-120M3 TUỲ THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG)
· Bồn tự hoại Composite FRP sản xuất theo yêu cầu( Septic Tank frp)
· Bồn Composite FRP dạng hình trụ và chữ nhật
· Bồn Composite FRP chứa hóa chất (FRP Chemical Tanks)
· Bồn Composite FRP chứa hóa chất với tay vịn và thang đứng
· Bồn Composite FRP dạng phiễu (FRP Polishing PackageTank)
· Bồn Composite FRP dạng chữ nhật (FRP Rectangular Tank)
· Bồn Composite FRP dạng nằm ngang (FRP Horizontal Tank)
· Bồn Composite FRP dạng hình nón (FRP Cone Bottom Tank)
· Hệ thống Composite FRP xử lý nước thải (Waste Water Plant)
· Bồn Composite FRP theo khuôn yêu cầu (PU/RockWool) (FRP Tank Insulated With PU/Rockwool)
· Bồn Composite FRP dạng nằm ngang (FRP Horizontal Tank)
· Bồn Composite FRP không nắp (FRP Open Top Tanks)
· Ống Composite FRP Cấp thoát nước, thuỷ lợi, thuỷ điện, hoá chất, XL nước công nghiệp
BỌC, PHỦ COMPOSITE (FRP LINING)
· Bọc Phủ COMPOSITE FRP cho Bồn, Tàu các loại (FRP Lining onto Sump Pit)
· Bọc Phủ COMPOSITE FRP sàn công nghiệp, nhựa dẻo cảm nhiệt.
· Bọc Phủ COMPOSITE FRP cho các loại bồn Sắt, Bê-Tông, Nhà máy hoá chất, sàn công nghiệp, máy lọc hơi đốt, van và ống khói,
· Bọc FRP cho bề mặt bê-tông, Bồn kim loại, sàn hay hố ga (FRP Lining onto Concrete Floor)
· Bọc Phủ FRP cho bề mặt ống dẫn (FRP Lining onto Glassflake)
· Bọc Phủ FRP cho bồn chứa hóa chất (FRP Lining onto Chemical Tanker)

Chế tạo vật liệu FRP

www.toantiencomposite.com
Hiện nay, việc chế tạo vật liệu FRP được tiến hành theo các phương pháp sau:
1. Gia công ở áp suất cao
Ø  Đúc ép nóng:
Nhựa và sợi thuỷ tinh được trộn đều, cho vào khuôn đúc dưới áp suất và nhiệt độ cao. Sản phẩm định hình theo 3 chiều.
Ø  Đúc ép nguội:
Như đúc ép nóng nhưng tiến hành ở nhiệt độ thường.
Ø  Đúc kéo:
Sợi thuỷ tinh trộn với nhựa và kéo qua lõi có gia nhiệt, nhựa sẽ đông rắn hoàn toàn hay một phần qua lõi tạo hình.

2. Gia công ở áp suất thường
Ø  Cuộn sợi:
Sợi được kéo qua bể cho thấm trước, sau đó được cuộn phủ lên bề mặt khuôn (thường được dùng để chế tạo các loại ống bằng vật liệu FRP).

Ø  Túi chân không, túi áp suất, nồi hấp:
Xếp sợi đã tẩm nhựa trước vào khuôn rồi phủ nhựa lên một túi mềm sau đó:
§  Hút chân không bên trong, các sợi sẽ ép vào khuôn, tách bọt định hình sản phẩm, gọi là phương pháp túi chân không.
§  Nén áp suất vào, ép các lớp sợi sát vào khuôn, đẩy bọt khí, định hình sản phẩm, gọi là phương pháp túi áp suất.
§  Vừa tạo áp suất, vừa gia nhiệt định hình sản phẩm, gọi là phương pháp nồi hấp.

Ø  Ly tâm:
Xếp nhựa và sợi vào khuôn, trộn đều, sau đó quay ly tâm, lực ly tâm sẽ tạo thành sản phẩm.
Ø  Phương pháp trát lớp (laminating):
Đây là phương pháp cổ điển song thông dụng nhất. Theo phương pháp này vật liệu gồm hỗn hợp nhựa - sợi thuỷ tinh được trát theo từng lớp lên bề mặt tiếp xúc cho đến khi đạt được chiều dày quy định. Vật liệu tự khô, đông cứng sau đó mà không cần gia nhiệt hoặc áp lực. Động tác cung cấp vật liệu có thể làm theo cách thủ công (làm bằng tay) nhờ con lăn hoặc công cụ cầm tay như súng phun.

Trong thực tế sản xuất các sản phẩm FRP nói chung và vỏ tàu nói riêng hiện nay phổ biến nhất vẫn là phương pháp gia công trát bằng tay (laminating):
Theo phương phương pháp này, sau khi đã chuẩn bị kỹ lưỡng khuôn và trát lên bề mặt lớp keo ngoài, là công đoạn trát, xếp cốt sợi lên khuôn (trong hoặc ngoài khuôn tùy thuộc vào chi tiết cần có độ nhẵn ở mặt ngoài hay mặt trong) và sau đó cẩn thận trát tiếp lên từng lớp cốt những lớp nền đã được trộn kỹ các chất làm nhanh rắn và các chất xúc tác khác (quá trình tẩm nền). Để tránh tạo ra những bọt không khí và để tẩm đều nhựa, thường tẩm cốt ở những phần trên của khuôn trước, rồi trải, lăn dần xuống dưới. Để lèn kín và làm tan những bọt khí khi tẩm hay dùng các bàn chải, ru lô trát lăn. Các lớp vải thủy tinh và nhựa được thêm vào liên tục cho đến khi đạt được chiều dày cần thiết.

www.ToanTienComposite.com Liên hệ kinh doanh: Mr Hòa - (+84)949.329.799

Thứ Sáu, 14 tháng 3, 2014

Thứ Bảy, 1 tháng 3, 2014

Cấu tạo bồn chứa axit FRP và ứng dụng vật liệu Composite


Bon chua axit F.R.P được làm từ vật liệu composite F.R.P có khả năng chống lại sự ăn mòn của hóa chất và kháng lại sự phá hủy của môi trường. về mặt kinh tế chi phí sửa chữa, bảo trì cho bồn thấp hơn các loại bồn chứa bằng kim loại, nhôm sắt…Vật liệu composite có độ dẻo dai, khi nứt hay bể vỏ thùng. Do đó bồn chứa F.R.P thích hợp dùng trong qui trình xử lý chất thải, lưu trữ hóa chất, dung môi hay nuôi hải sản và chế biến thực phẩm, chứa nước muối, chứa nước sinh hoạt…
Bồn chứa axit composite F.R.P có kích thước và hình dáng đa dạng. Bon chua axit được chế tạo từ khuôn mẫu cũng được làm bằng vật liệu composite F.R.P và có thể thi công ngay tại công trình nên kích thước và hình dáng của bồn được sản xuất tùy thuộc vào từng công trình sử dụng. Vì thế sẽ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người dùng
Đặc tính: Bồn F.R.P có khối lượng nhẹ, không dẫn điện, không truyền âm, không hút chất lỏng. Bồn F.R.P có khối lượng nhẹ hơn bồn kim loại từ 5 đến 10 lần. Việc di chuyển giữa những nơi lắp đặt trở nên dễ dàng và tiết kiệm chi phí. Bồn chứa axit F.R.P không dẫn điện giúp tạo nên môi trường lảm việc an toàn.
Ứng dụng vật liệu composite FPR thường được ứng dụng chế tạo:
  - Bồn chứa axit, bể chứa nước, bồn chứa dung môi.
  - Thung cho hang, thùng rác công nghiệp, thùng chứa rác gia đình
  - Tao dang mo hinh, tạo dáng khuôn mẫu, tạo dáng mô hình quảng cáo
  - Phu chong an mon, bọc phủ chống ăn mòn sản phẩm

www.ToanTienComposite.com 
Liên hệ kinh doanh: Mr Hòa - (+84)949.329.799

Ứng dụng composite trong công nghiệp


Composite là vật liệu được tạo thành từ sự kết hợp giữa hai hoặc nhiều loại vật liệu khác nhau. Đây là loại vật liệu mới có tính năng kế thừa các đặc tính của vật liệu cấu thành dùng ứng dụng trong công nghiệp: thùng chở hàng, thùng rác công nghiệp, tạo dáng mô hình, phủ chống ăn mòn...

Vật liệu composite là sự kết hợp của các vật liệu nhằm phát huy các ưu điểm về tính năng kỹ thuật của các vật liệu cấu thành. Vật liệu này có khả năng chịu lực và độ cứng trên trọng lượng lớn, là loại vật liệu nhẹ so với các loại vật liệu truyền thống khác. Đây là loại vật liệu tiềm năng cho các ứng dụng trong tương lai, đặc biệt trong các ngành công nghệ cao như công nghệ vũ trụ. Vật liệu composite thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và giới khoa học.
Tại Việt Nam, composite cũng đang dần được đưa vào sử dụng trong đời sống và các ngành công nghiệp.
Ứng dụng của composite trong hàng không
Trong những năm gần đây, composite được sử dụng chế tạo các bộ phận trên máy bay như kết cấu khung xương, thân máy bay, cánh, bộ phận dẫn hướng... Theo thống kê của hãng máy bay Boeing, chiếc Boeing Dreamliner 787 sử dụng đến 50% composite trên toàn bộ trọng lượng.
Một trong những lý do quan trọng nhất của việc ứng dụng rộng rãi loại vật liệu này trong ngành Hàng không là độ bền và độ cứng tương đối trên trọng lượng riêng của composite lớn. Điều này làm giảm tự trọng của máy bay, tiết kiệm nhiên liệu, giảm ô nhiễm môi trường và tăng hiệu quả kinh doanh. Composite còn được sử dụng để chế tạo các chi tiết hình dáng phức tạp, góp phần làm giảm số lượng chi tiết trên máy bay, đồng thời giảm thời gian và chi phí lắp đặt sản phẩm.
Vật liệu composite cốt sợi thủy tinh có tính trong suốt đối với sóng rada, đặc tính này rất quan trọng trong các ứng dụng quân sự. Nó còn được sử dụng nhiều trong công nghệ vũ trụ.
Vật liệu composite trong ngành vận tải
Ứng dụng của composite trong ngành vận tải là rất lớn. Loại vật liệu mới này cho phép chế tạo các phương tiện vận tải nhẹ hơn.
Điều đó đồng nghĩa với việc tiết kiệm nhiên liệu, tăng khả năng chuyên chở và giảm ô nhiễm môi trường. Composite được sử dụng chế tạo thân và các chi tiết yêu cầu tính năng kỹ thuật cao trong các xe đua cũng như xe ô tô thương mại.
Ngày nay các toa xe tàu hỏa cũng được chế tạo bằng vật liệu composite. Hiệu quả của nó làm giảm thiểu tự trọng của các toa xe và đoàn tàu, tăng lượng hàng chuyên chở, tăng hiệu suất vận tải đường sắt.
Đặc biệt hơn, với yêu cầu ngày càng khắt khe về bảo vệ môi trường, các dòng động cơ mới như động cơ điện, fuel cell được đưa vào ứng dụng trong thị trường xe cơ giới. Hạn chế của các loại động cơ mới này là dung tích acquy sử dụng cho xe không cao, hạn chế tính cơ động của xe, trong khi giảm trọng lượng xe là rất cấp thiết cho các phương tiện sử dụng công nghệ xanh. Do đó, vật liệu composite được sử dụng tối đa trong chế tạo thân vỏ và các chi tiết trong thế hệ xe sạch này.
Vật liệu composite trong ngành đóng tàu
Composite được sử dụng rộng rãi trong việc chế tạo các loại tàu thuyền, xuồng cỡ nhỏ, cano... do chi phí đầu tư chế tạo phương tiện bằng vật liệu này thấp hơn sản phẩm cùng loại sử dụng chất liệu bằng gỗ, nhôm hoặc thép.
Bên cạnh đó, yêu cầu về tay nghề của công nhân cũng đơn giản hơn.Vật liệu composite sử dụng cho đóng tàu, mang lại lợi ích cao bảo dưỡng rất ít, không bị ăn mòn, han rỉ hay ảnh hưởng của môi trường nước biển. Composite cũng được sử dụng trong các tàu quân sự do tính trong suốt với rada của loại vật liệu này

www.ToanTienComposite.com
Liên hệ kinh doanh: Mr Hòa - (+84)949.329.799

COMPOSITE LÀ VẬT LIỆU ĐA THÀNH PHẦN


Nhẹ - chắc – bền – không gỉ - chịu hóa chất – chịu thời tiết…
Đó là những ưu điểm chủ yếu của vật liệu composite. Sự ra đời của vật liệu composite là cuộc cách mạng về vật liệu nhằm thay thế cho vật liệu truyền thống ở những mục đích thích hợp trong công nghiệp và đời sống. Vật liệu truyền thống có những điểm khó hoặc không thể khắc phục được như: nặng (bê tông, gạch, sắt thép), dễ vỡ (sành, sứ), mối mọt, khai thác nhiều thì ảnh hưởng môi trường sinh thái (gỗ), sét gỉ, chi phí bảo dưỡng cao (sắt thép), v.v… Những nhược điểm này khiến cho việc tổ chức sản xuất, vận chuyển phức tạp, đắt tiền, đồng thời sử dụng không thuận tiện, chi phí bảo quản cao, v.v…
Trái lại, với những ưu điểm nêu trên, composite có thể khắc phục những nhược điểm của vật liệu truyền thống. Vì vậy nó được ứng dụng vào những mục đích, những sản phẩm và ở những nơi mà những ưu điểm của composite được phát huy một cách có hiệu quả, thỏa mãn được yêu cầu trong sử dụng. Cho nên từ những năm 60 đầu thế kỷ 20, cùng với sự phát triển của công nghệ polymer, vật liệu composite đã không ngừng được phát triển cho đến ngày nay và được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực công nghiệp và đời sống như: vật dụng gia đình, trang trí nội thất, tượng đài, cầu trượt, bể bơi, nhà cửa, tấm lợp, vách ngăn, ống dẫn, bồn chứa, bể xí tự hoại, vỏ ô tô, tàu thủy, xe lửa, máy bay, cấu kiện điện tử và cấu kiện cho ngành hang không vũ trụ…
Vậy composite là gì? – Đó là tên gọi chung của bất cứ vật liệu nào được tạo nên bời sự pha trộn các thành phần riêng lẻ trước khi sử dụng vào chế tạo sản phẩm cụ thể. Ví dụ: cát, sỏi đá, xi măng, nước được hòa trộn với nhau rồi cùng với cốt thép, đóng rắn lại thành bê tông, cho nên bê tông thực chất cũng là một dạng composite. Tên Composite xuất phát từ gốc tiếng Anh Compos (tiếng Pháp Compose’) có nghĩa là hợp nhất nhiều thành phần (nhiều chất) riêng lẻ tạo thành bằng cách hòa trộn chúng ngay trước khi sử dụng. Những thành phần riêng lẻ này nếu chỉ mình nó thì đặc tính và công dụng hoàn toàn khác. Nhưng nếu chúng kết hợp với nhau trong một quy trình hợp lý thì sẽ cho ta loại vật liệu hoàn toàn khác có đặc tính sức bền cơ lý hơn hẳn (bê tông là một ví dụ dễ thấy). Đó chính là vật liệu Composite. Nói cách khác Composite là vật liệu đa thành phần.
Composite có nhiều loại, được tạo ra tùy theo chất liệu thành phần và mục đích sử dụng. Ví dụ: trong công nghệ gốm sứ, công nghệ Polyme, v.v… đều có vật liệu được gọi compositeComposite thuộc chất dẻo nhiệt rắn bao gồm 2 thành phần chủ yếu là polyme và các loại sợi gia cường:
-          Polyme: Polyeste, vinyleste, epoxy…
-          Các loại sợi: thủy tinh, aramid, polyester, cacbon,…
-          Các chất: Xúc tiến (accelator), xúc tác (catalyst) và phụ trách khác tuy với tỷ lệ trọng lượng rất nhỏ nhưng không thể thiếu.
Composite cấu tạo từ loại sợi nào thì mang tên loại sợi đó. Ví dụ: composite cacbon (với sợi cacbon);compositethủy tinh (với sợi thủy tinh), v.v… Sợi thủy tinh là loại sợi gia cường được sử dụng rộng rãi nhất trong vật liệu composite. Nó đóng vai trò gia cường (tang sức bền) cho chất dẻo nên composite thủy tinh được viết tắt là FRP (Fiberglass reinforced plastic) hoặc GRP (Glass reinforced plastic). Trên thị trường cũng như trong sản xuất vật liệu này được gọi tắt là FRP, đôi khi ngắn gọn: sợi thủy tinh. Ví dụ: cano  làm bằng sợi thủy tinh v.v…

www.ToanTienComposite.com 
Liên hệ kinh doanh: Mr Hòa - (+84)949.329.799

Gelcoat - Khuyết tật & các khắc phục


Các khuyết tật thường gặp trong quá trình sản xuất vật liệu Composite
Hiện tượngNguyên nhânCách khắc phục
   Vết nhăn -   Lớp Gelcoat quá mỏng (nhỏ hơn 0.13 mm)
 -   Gelcoat chưa kịp đóng rắn đã đắp lên lớp khác
 -   Lớp Gelcoat phải có độ dày thích hợp 0,25 - 0,5 mm
 -   Kiểm tra độ dính: ấn ngón tay lên nếu bề mặt gel coat nếu có độ dính nhưng không dính nhựa lên tay là đắp lớp kế tiếp được
   Lỗ li ti -   Hệ thống súng phun -   Kiểm tra và vệ sinh súng phun
   Bọt khí -   Hiện tượng nhốt khí
 -   Súng phun quá áp
 -   Mỗi lần phun bề dày khoảng 0,13 mm
 -   Điều chỉnh áp suất khí theo bề dày lớp Gelcoat là tốt nhất, thường khoảng 40 - 80 PSI, tùy vào độ nhớt
   Mắt cá -   Tạp chất trên khuôn như bụi, ẩm, dầu -   Vệ sinh đường dẫn khí
 -   Sử dụng thiết bị lọc khí
 -   Bề mặt phun phải loại tất cả các vết dầu, đặc biệt là Silicone
   Phồng dộp khi ngâm trong nước -   Đóng rắn chưa hoàn toàn
 -   Chưa thấm ướt hết sợi
 -   Liên kết yếu giữa Gelcoat và lớp nhựa sợi kế tiếp, thường là do tạp chất
 -   Lớp Gelcoat mỏng
   Lòi sợi qua bề mặt Gelcoat -   Lớp Gelcoat quá mỏng
 -   Gelcoat chưa đóng rắn thích hợp
 -   Phun lớp Gelcoat dày hơn
 -   Tiến hành đắp sợi khi Gelcoat đã hơi khô bề mặt
   Gelcoat bị dính sang sản phẩm khác -   Sử dụng chất tách khuôn chưa đúng cách
 -   Chất tách khuôn không tốt
 -   Sử dụng thêm tách khuôn
 -   Thay đổi chất tách khuôn
   Đóng rắn chậm -   Nhiệt độ dưới 21°C
 -   Hàm lượng xúc tác thấp
 -   Độ ẩm cao
 -   Tăng lượng xúc tác
   Hiện tượng chảy -   Lớp Gelcoat quá dày -   Súng phun nên đặt cách khuôn khoảng 40 cm
 -   Mỗi lần phun nhiều nhất dày khoảng 0,4 mm
   Tách màu -   Kỹ thuật phun -   Giảm hàm lượng chất pha loãng
 -   Giảm bề dày mỗi lần phun
 -   Tránh phun chồng lên nhau
   Mất màu trên bề mặt sản phẩm -   Nhốt khí trong lúc phun -   Phun lên khuôn nhiều lớp  mỏng
 -   Vệ sinh đường dẫn khí của súng phun
 -   Bề mặt khuôn khô
   Lỗ thủng, vết sẹo -   Tỷ lệ nhựa/ xúc tác không phù hợp
 -   Áp suất khí quá cao hoặc quá thấp
 -   Vết dầu hoặc ẩm trên bề mặt khuôn
 -   Điều chỉnh lại tỷ lệ nhựa xúc tác
  -   Chọn áp suất phun phù hợp
  -   Vệ vinh khuôn
   Bề mặt lớp Gelcoat bị gồ ghề trước khi đắp lớp nhựa sợi tiếp theo -   Hiện tượng co rút lớp Gelcoat
 -   Lượng xúc tác dư làm thời gian đóng rắn quá nhanh
 -   Chậm đắp lớp nhựa sợi lên bề mặt gelcoat
 -   Bề dày lớp Gelcoat không đều nên thời gian Gel khác nhau gây co rút
 -   Bề mặt khuôn quá nóng
 -   Giảm hàm lượng xúc tác
 -   Phun Gelcoat thành những lớp mỏng
 -   Để khuôn nguội trước khi sản xuất tiếp

www.ToanTienComposite.com
Liên hệ kinh doanh: Mr Hòa - (+84)949.329.799

Hướng dẫn lựa chọn con lăn



Con lănƯu điểmKhuyết điểm
Loại có cánh - tiêu chuẩn

   Được dùng trong hầu hết các ứng dụng để loại trừ bọt khí. Thiết kế giảm sự trượt sợi do bán kính cong trên mỗi cạnh của con lăn   Không hiệu quả đối với các loại sợi dệt
Loại có cánh xẻ rãnh

   Một cải tiến mới so với loại thông dụng, xuất sắc với nhựa có hàm lượng độn cao và ít bọt khí   Có thể bị trôi nhựa nếu lăn quá nhanh
Loại rãnh dài

   Con lăn kiểu châu Âu, rất hiệu quả khi loại bọt khí là làm vệ sinh. Rất thích hợp với các loại sợi dệt hoặc đơn hướng   Có thể bị trôi nhựa nếu lăn quá nhanh. Có thể thấm nhựa lại nếu nhựa bị trôi ra ngoài nhiều
Loại sợi tổng hợp

   Sử dụng rất tốt trong việc đắp lớp ngoài và sợi đơn hướng, ngoại trừ các loại sợi cắt. Thao tác tốt trên các bề mặt phức tạp   Rất khó làm sạch. Sợi có thể bị kéo theo
Loại phá bọt

   Phá bọt xuất sắc trong tất cả các ứng dụng. Được ưa thích trong Epoxy và Xi măng   Không sử dụng cho các loại sợi vụn, khó làm sạch nhưng dễ hơn so với loại sợi tổng hợp


HƯỚNG DẪN CHỌN ĐÚNG KÍCH THƯỚC CON LĂN
Đường kính


 -   Chọn đường kính lớn nhất nếu có thể. Chi phí thêm một ít nhưng tiết kiệm thời gian lăn. Diện tích bề mặt con lăn sẽ tăng gấp 3x so với đường kính. Điều này cũng ảnh hưởng đến thời gian làm sạch sau mỗi ca sản xuất.
 -   Các sản phẩm của ES đường kính nhỏ hơn, các cánh gần và cạn hơn. Sử dụng loại đường kính nhỏ cho các sản phẩm mỏng, khử bọt nhanh hơn. Mỗi con lăn ES có một thiết kế riêng về cánh và độ sâu để tăng tối đa hiệu quả khử bọt.
 -   Đường kính lớn hơn thì dễ dàng làm sạch và trục con lăn lớn nên cách xa mặt đắp nên nhựa bị thấm vào các khe con lăn ít. Do đó, việc chọn con lăn tùy thuộc vào công việc và ý kiến của nhà sản xuất. 
Chiều dài con lăn
 -   Con lăn dài hơn thì diện tích lăn cũng tăng lên. Khi diện tích sản phẩm quá lớn và con lăn không thể lăn được thì có thể sử dụng con lăn Panel, loại này có thể kéo dài phạm vi thao tác của con lăn.

www.ToanTienComposite.com 
Liên hệ kinh doanh: Mr Hòa - (+84)949.329.799

Các loại chống dính khuôn (RELEASE AGENTS)


Rất nhiều vật liệu được định hình trong khuôn để tạo ra sản phẩm, từ hình dạng đơn giản cho đến phức tạp gồm nhựa, bê tông, kim loại và thủy tinh.
Các kỹ thuật khuôn khác nhau giúp nhà sản xuất làm ra hàng loạt sản phẩm giống nhau trong thời gian ngắn gồm có ép phun, ép nén, ép đùn, thổi và đổ khuôn. Ngoài vật liệu làm khuôn và vật liệu sản xuất ra sản phẩm, người ta còn phải sử dụng chất chống dính khuôn (còn gọi là chất tách khuôn) là lớp giữa khuôn và sản phẩm, tạo ra hiệu ứng trượt để tách sản phẩm ra khỏi khuôn dễ dàng.
Chất chống dính khuôn thường là một loại dầu được quét lên mặt trong của khuôn, giống như quét bơ vào đáy chảo trước khi nướng bánh. Tuy nhiên, với các vật liệu và kỹ thuật gia công khác nhau thì các thành phần hóa chất phối hợp trong công thức chống dính phải khác nhau để đạt được hiệu quả tách khuôn cao nhất.
Các loại chất chống dính khuôn 
  • Khi lựa chọn chất chống dính khuôn thì phải quan tâm đến vật liệu khuôn, ví dụ như kim loại phản ứng các chất bôi trơn khác so với polymer.
  • Chất bôi trơn không ảnh hưởng đến khuôn, nhưng phải có tác động hóa học (có thể là phản ứng hóa học) đến vật liệu sản xuất ra sản phẩm.
  • Chất bôi trơn cũng cần thêm một số chức năng phụ như tạo ra bề mặt khuôn bóng hoặc mờ.
  • Nếu vật liệu khuôn kết hợp từ nhiều loại vật liệu khác nhau, có cấu trúc hóa học phức tạp thì yêu cầu chất chống dính khuôn cũng phức tạp hơn, phải kết hợp được các hiệu ứng trượt khác nhau.
  • Một yếu tố quan trọng nữa là chất chống dính không bám dính lên bề mặt khuôn cũng như sản phẩm.
Sử dụng chất chống dính khuôn
 Chất chống dính khuôn thường được phun, quét, nhúng vải lau lên bề mặt khuôn tùy vào chất chống dính, kỹ thuật gia công và điều kiện sản xuất. Một số loại chống dính cần phải phủ một lớp dày trong khi có loại cần thời gian khô kéo dài (chậm) mới đạt được hiệu quả.
Xu hướng sản xuất chất chống dính
Một số loại chất chống dính vẫn còn chứa các thành phần hóa chất độc hại nên xu hướng tới là phải sản xuất chất chống dính “xanh”. Tuy nhiên cho đến hiện nay, chất chống dính gốc nước chỉ thay thế được một phần hiệu quả nó không cao bằng chống dính dung môi và thường yêu cầu nhiệt để bay hơi nước.ư

www.ToanTienComposite.com 
Liên hệ kinh doanh: Mr Hòa - (+84)949.329.799

Công nghệ mới giúp chế tạo xe đạp từ sợi nylon


Các nhà khoa học châu Âu vừa phát minh công nghệ sản xuất hoàn toàn mới có thể lợi dụng nylon, một loại vật liệu sợi để chế tạo xe đạp có độ cứng như một chiếc xe đạp bằng gang thép. 
Trên một mức độ nào đó, công nghệ chế tạo xe đạp từ sợi thế hệ mới giống như nguyên lý của máy in 3D.
Trước tiên, các nguyên liệu nylon, nhựa hoặc kim loại cần phải được nghiền thành bột mịn. Sau đó bằng thao tác lập trình máy tính, laser sẽ hòa tan các loại bột mịn và tạo thành các lớp rắn cố định, cuối cùng tạo thành hình dạng như chiếc xe đạp.
Theo Công ty hàng không vũ trụ và phòng thủ châu Âu (EADS), phương pháp trên không những có thể tạo được mọi hình dạng theo ý muốn của nhà thiết kế, giá thành chế tạo giảm 65% so với chế tạo bằng phương cháp cơ giới truyền thống, đồng thời hiệu suất sử dụng nguyên liệu lại nâng cao rõ rệt.
Hiện tại, các nhà khoa học của công ty EADS đã chế tạo được một chiếc xe đạp từ bột sợi nylon. Chiếc xe đạp này rất chắc chắn, độ cứng của nó tương tự như xe đạp được chế tạo bằng gang thép. Trong tương lai, công ty Airbus, công ty con của EADS sẽ chế tạo máy bay hạng nhẹ bằng cách lợi dụng công nghệ trên.
Theo một số chuyên gia, phát minh trên có thể ứng dụng trong chế tạo tên lửa và xây dựng trạm không gian vũ trụ.
Theo tchdkh.org.vn
www.ToanTienComposite.com
Liên hệ kinh doanh: Mr Hòa - (+84)949.329.799

“Vật liệu xanh” thân thiện môi trường


Sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường, giảm thiểu tiêu hao điện năng, tiêu tốn ít tài nguyên... đang là hướng đi chung của nhiều doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng (VLXD) trong nước.


MT-21313556896_340x250
Bồn nhựa composite được sử dụng tại hệ thống xử lí nước thải Yên Sở (Hà Nội)
Trên thị trường đã xuất hiện nhiều loại “vật liệu xanh” như tấm lợp, gạch xây, gỗ nhân tạo, điện năng lượng tái tạo, các chất chống thấm vô cơ, các loại sơn thân thiện với môi trường... Cùng với xu hướng này, Công ty CP đầu tư và Sản xuất Việt - Hàn (VHG) tại Quảng Nam đã nghiên cứu thành công vật liệu composite ứng dụng trong việc sản xuất các sản phẩm ống nhựa, bồn chứa, thanh định hình bằng composite phục vụ cho ngành xây dựng và công nghiệp.
Theo ông Phan Ngọc Đồng, Giám đốc Nhà máy Composite - FRP Việt – Hàn, sản phẩm ống nhựa, bồn chứa, thanh định hình chất liệu composite rất thân thiện với môi trường bởi những tính năng ưu việt: chịu sự ăn mòn cao như nước biển, hóa chất; chịu nhiệt độ cao thích hợp cho ngành dầu khí, ống dẫn khí thải, bồn hóa chất.
Sản phẩm có tính năng cách điện, không hấp thu nhiệt nên rất thích hợp sử dụng cho khu vực tập trung nhiều cáp điện và sấm sét. Đặc biệt, cấu tạo sản phẩm theo dạng xoắn nên chịu được áp lực nén, có độ bền cao hơn các sản phẩm bằng thép hay sản phẩm HDPE khác, trọng lượng nhẹ nên rất dễ vận chuyển và lắp đặt.
Sau 5 năm nghiên cứu và ứng dụng vào sản xuất, Nhà máy composite Việt - Hàn đã sử dụng các loại nhựa Polyester, vinyl ester hệ Bis Phenol A, Epoxy Novolac Vinyl Ester…, sợi thủy tinh các loại và cùng với sự kết hợp giữa công nghệ bằng tay (Hand lay - up) với công nghệ cuốn sợi (Filament Winding ) để tạo ra vật liệu nhựa gia cường sợi thủy tinh.
Các sản phẩm đều dùng nguyên liệu tinh chất nhập từ Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore, Mỹ, Trung Quốc…; áp dụng tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng chặt chẽ như tiêu chuẩn về sản phẩm ống FRP; tiêu chuẩn về thiết kế ống FRP (ANSI AWWA M45); tiêu chuẩn kiểm tra các đặc tính của ống và bồn FRP (ASTM D3299-95a, ASTM D9047); tiêu chuẩn quản lý quốc tế ISO 9001:2008.
Bởi vậy, các sản phẩm này có đặc tính nổi trội so với các sản phẩm cùng loại nhưng chất liệu khác như: tuổi thọ vĩnh cửu, độ cứng, độ bền cơ học cao, nhẹ, cách điện, cách nhiệt, không bị phân hủy trong môi trường axit, nước biển, tác nhân ôxy hóa dầu mỡ; không thẩm thấu nên không độc hại, chịu sự ăn mòn trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt, không gây ô nhiễm môi trường xung quanh…
Kết cấu quấn lớp chặt chẽ giúp sản phẩm có trọng lượng nhẹ hơn rất nhiều so với các loại ống gang, thép, bê tông và độ cứng, không bị va đập gãy nứt như các loại ống nhựa HDPE. Kỹ thuật chế tạo tại Nhà máy VCC còn cho phép sản phẩm có thể thay đổi kích cỡ đường ống, độ dài thành phẩm, lắp ráp thuận lợi không lãng phí vật liệu, nhược điểm mà nhiều sản phẩm cùng loại không thể giải quyết được. Do vậy, việc thi công, lắp đặt, bảo quản rất đơn giản, thuận tiện.
Một lợi thế nữa của các sản phẩm này là giá thành sử dụng rẻ, chi phí bảo dưỡng và nhân công lắp đặt thấp; được Bộ Y tế chứng nhận an toàn thực phẩm khi sử dụng trong lĩnh vực cấp thoát nước sinh hoạt và được đánh giá là thân thiện, bền vững với môi trường xây dựng.
Hiện các sản phẩm ống, bồn chứa composit Việt Hàn đã được sử dụng tại nhiều công trình lớn như: Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải Yên Sở (Hà Nội), hệ thống cấp thoát nước Hội An (Đà Nẵng), hệ thống xử lý nước thải KCN Phố Nối (Hưng Yên), Dự án cải tạo mở rộng hệ thống cấp nước tại thị xã Cam Ranh - Khánh Hòa, cung cấp bồn an toàn thực phẩm FRP cho dự án xây dựng Nhà máy sản xuất nước chấm tại Bình Thuận,…

www.ToanTienComposite.com
Liên hệ kinh doanh: Mr Hòa - (+84)949.329.799

Tata Motors sắp sản xuất ô tô bằng vật liệu composite


Hiện phiên bản nguyên mẫu của mẫu xe giá rẻ mới được cho là đã hoàn thiện và được thử nghiệm an toàn nhưng chưa được đưa vào sản xuất ngay. Tata Motors sẽ kiểm tra và ổn định công việc kinh doanh của họ đối với dòng xe hiện hành, ra mắt những mẫu xe mới với mục tiêu giúp tăng doanh số trước khi trình làng mẫu xe giá rẻ mới tại thị trường Ấn Độ.
Hãng xe Ấn đã mua bản quyền công nghệ composite mới từ nhà tiên phong người Italy, Marcello Gandini, người đầu tiên sử dụng vật liệu composite trên siêu xe như Lamborghini Miura và Countach. Hiện nay trên thế giới, composite đồng nghĩa với "sợi carbon", loại vật liệu được các hãng siêu xe lựa chọn và có chi phí siêu đắt. Tata Motors sẽ sử dụng một tùy chọn công nghệ khác có tên PDP (poly diallyl phthalate) để sản xuất mẫu xe mới. Các bộ phận bằng PDP sẽ thay thế các bộ phận bằng thép của thân xe và khung gầm.

Thực tế, PDP rất nhẹ, cứng và rẻ. Về chất liệu và kết cấu lại tương đương với thép và nhôm. Một thân xe bằng kim loại cần khoảng 500 chi tiết nhưng bằng PDP thì con số chỉ còn khoảng 25. Vì thế kết quả mang lại là một chiếc xe nhẹ hơn nhiều, đồng thời sẽ tiết kiệm nhiên liệu hơn mà vẫn chắc chắn. Không những thế, xe còn có độ rung thấp và ít ồn hơn xe sử dụng nhiều kim loại.

Hiện vẫn chưa có thời điểm chính thức ra mắt xe giá rẻ mới. Tata Motors sẽ phải củng cố doanh số của các mẫu xe hiện hành, sau đó với có thể tập trung vào sản phẩm mang tính cách mạng mới.
www.ToanTienComposite.com
Liên hệ kinh doanh: Mr Hòa - (+84)949.329.799

Xử lý nước thải công nghiệp


Xử lý nước thải công nghiệp như thế nào
Nước thải công nghiệp là nước bị ô nhiễm do các hoạt động công nghiệp hoặc thương mại của con người. Các nguồn ô nhiễm nguồn nước trong phạm vi  từ các ngành công nghiệp sắt thép cho đến các đơn vị chế biến thực phẩm. Nước làm mát được sử dụng trong ngành công nghiệp sắt và thép bị ô nhiễm với các sản phẩm như cyanide và ammonia.
Trong hầm mỏ và mỏ đá, bùn của các hạt đá là chất gây ô nhiễm chính của nước. Mặc dù nước thải sản xuất trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm tự phân hủy và không độc hại, nó có nồng độ cao của oxy sinh hóa và chất nhũ hóa. 
Trong ngành công nghiệp hóa chất hữu cơ, nước bị ô nhiễm bởi các dung môi, chất làm sạch, và các sản phẩm làm rửa. Theo Cơ quan Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ, thậm chí cả các dấu vết kết tủa của thủy ngân đã được pha loãng trong nước thải công nghiệp.

xử lý nước thải công nghiệp
Xử lý nước thải công nghiệp là quá trình làm sạch nước thải bị ô nhiễm bởi hoạt động công nghiệp được gọi là quy trình xử lý nước thải công nghiệp. Những chất gây ô nhiễm bao gồm amiăng, chì, ammonia, dung môi, vv, đều gây hại cho người và động vật như nhau. Quá trình này bao gồm việc gửi các mẫu nước thải cho các nhà máy xử lý nước để phân tích trước khi nó được phát hành vào môi trường. 
Kỹ thuật lắng đơn giản được sử dụng để loại bỏ các chất gây ô nhiễm rắn như bùn thải. Một phần lớn của nước thải công nghiệp bao gồm các dấu vết dầu mỡ có thể được gỡ bỏ bởi các thiết bị lướt. Phân hủy chất hữu cơ có trong nước thải thường được phân tích bằng bùn hoạt tính hoặc  phương pháp lọc nhỏ giọt. Nó cũng có thể đốt cháy các chất hữu cơ hòa tan bởi quá trình oxy hóa nâng cao.
Quá trình trung hòa được sử dụng để phân tích các axit và kiềm trong nước thải, nhưng điều này có thể yêu cầu phân tích thêm vì thường xuyên trung hòa tạo thành một kết tủa có thể là độc hại. Chất gây ô nhiễm kim loại có thể được kết tủa từ nước thải, hoặc bằng cách thay đổi giá trị pH của nó hoặc bằng cách sử dụng các hóa chất khác.
Quy trình xử lý nước thải công nghiệp
Trong các phương pháp xử lý khí, tác nhân sinh học được sử dụng để loại bỏ các chất gây ô nhiễm từ nước trong điều kiện thiếu ôxy. Những tác nhân sinh học bao gồm các vi sinh vật phân hủy trong bùn sau khi được lọc từ nước bị ô nhiễm, quá trình này còn được gọi là tiêu hóa các chất ô nhiễm trong nước. Phương pháp này là một phần quan trọng của hệ thống xử lý nước thải sinh học.
Quá trình nén khí xảy ra trong các bể khổng lồ kín. Trong giai đoạn đầu, sự phân hủy vi sinh vật bùn và chuyển đổi các axit hữu cơ, carbon dioxide, hydrogen và ammonia, trong khi ở các giai đoạn sau, bùn được chuyển đổi thành khí sinh học bởi methanogen, một vi sinh vật đơn bào. Khí sinh học này bao gồm khí methane và carbon dioxide. Các khí sinh học được sản xuất bởi quá trình này có thể được sử dụng như là một nguồn bổ sung năng lượng.
Công nghệ này đơn giản là phương pháp có hiệu quả cao và được biết đến để giảm sản xuất bùn dư thừa khoảng 90% ngành công nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của một quốc gia, do đó, thay vì phàn nàn về bệnh ảnh hưởng của ô nhiễm nước công nghiệp chúng ta nên phát triển các phương pháp kiềm chế nó. Một trong những phương pháp xử lý nước thải khí. Mặc dù đơn giản, nó là một trong những phương pháp hiệu quả nhất trong xử lý nước, và do đó phổ biến rộng rãi. Tại Hoa Kỳ, phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy xử lý nước thải, thành phố trực thuộc Trung ương.
www.ToanTienComposite.com